Bình Phước công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2023

Cục Thống kê tỉnh Bình Phước tổ chức họp báo, công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2023.

Ngày 28/12, Cục Thống kê tỉnh Bình Phước tổ chức họp báo, công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2023. Theo đó, Tổng sản phẩm (GRDP) năm 2023 của Bình Phước tăng cao so với cùng kỳ năm 2022 nhờ sự phục hồi và phát triển mạnh ở nhiều ngành, lĩnh vực, nhất là ngành nông nghiệp tăng 10,25%, đóng góp 3,21 điểm phần trăm vào GRDP của tỉnh.

Tốc độ tăng trưởng Đứng đầu vùng Đông Nam Bộ

Năm 2023, GRDP trên địa bàn tỉnh đạt 54.894,49 tỷ đồng, tăng 8,34% so với năm 2022. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 17.513,34 tỷ đồng, tăng 10,25%; khu vực công nghiệp và xây dựng 17.205,78 tỷ đồng, tăng 7,12%; khu vực dịch vụ 18.119,72 tỷ đồng, tăng 8,34%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 2.055,65 tỷ đồng, tăng 2,98%. Về tốc độ tăng trưởng kinh tế Bình Phước đứng đầu vùng Đông Nam Bộ và đứng thứ 11/63 tỉnh thành trong cả nước.

Sự kiện - Bình Phước công bố số liệu thống kê kinh tế - xã hội năm 2023

Quyền Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Trương Quang Phúc thông báo một số vấn đề cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2023.

Khu vực dịch vụ tạo đà khởi sắc mạnh mẽ, đóng góp 2,75 điểm vào tăng trưởng GRDP của tỉnh. Một số ngành dịch vụ thị trường tăng cao, đóng góp nhiều vào tốc độ tổng giá trị tăng thêm như: hoạt động lưu trú, ăn uống; hoạt động vận tải, kho bãi; hoạt động nghệ thuật, vui chơi, giải trí; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ...

Sản xuất công nghiệp ước tăng 10,36%

Sản xuất công nghiệp của tỉnh tiếp tục tăng trưởng so với năm 2022, giữ vai trò là động lực chính trong khu vực công nghiệp và xây dựng, góp phần tăng trưởng GRDP của tỉnh. Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 10,36%, trong đó ngành khai khoáng tăng 11,35%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,69%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,77%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,76%.

Ngành nông nghiệp Bình Phước đã thực hiện đạt và vượt một số chỉ tiêu kế hoạch được giao năm 2023, đạt mức tăng trưởng cao, góp phần vào tăng trưởng chung của tỉnh. Sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn nhìn chung ổn định. Công tác trồng rừng, bảo vệ và phòng chống cháy rừng được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, lĩnh vực thủy sản tỉnh Bình Phước lại có xu hướng ngày càng giảm về diện tích do tốc độ đô thị hóa nhanh.

Thu hút các nguồn lực đầu tư nước ngoài được 739,23 triệu USD

Tỉnh Bình Phước đã triển khai quyết liệt nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh việc giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2023 và thu hút các nguồn vốn ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển. Năm 2023, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành ước tính đạt 33.288,93 tỷ đồng, tăng 10,95% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 33,89% GRDP.

Một số công trình trọng điểm đang thực hiện từ vốn đầu tư công góp phần tạo diện mạo mới cho tỉnh như: Đường phía tây quốc lộ 13 đoạn Chơn Thành - Hoa Lư; nâng cấp, mở rộng quốc lộ 13 đoạn từ ngã ba Lộc Tấn đến Cửa khẩu quốc tế Hoa Lư; hỗ trợ phát triển khu vực biên giới - Tiểu dự án tỉnh Bình Phước; nâng cấp, mở rộng đường từ Khu công nghiệp Việt Kiều kết nối với Khu công nghiệp Minh Hưng - Sikico huyện Hớn Quản; xây dựng Nhà thi đấu đa năng tỉnh Bình Phước… 

Trong năm, Bình Phước đã tạo được lực hút rất lớn trong hoạt động thu hút đầu tư. Đặc biệt là vốn FDI trong các lĩnh vực chế biến nông sản xuất khẩu, điện, điện tử; cơ khí chế tạo và công nghiệp hỗ trợ; năng lượng điện tái tạo… Năm 2023, toàn tỉnh đã thu hút được 48 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn đăng ký 739,23 triệu USD, thu hút được 13 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn cấp mới 2.847 tỷ đồng. 

GRDP bình quân đầu người tăng 9,53%

Chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế là GRDP bình quân đầu người. GRDP bình quân đầu người năm 2023 của tỉnh đạt 93,94 triệu đồng, tăng 9,53% so với năm 2022. Điều này phản ánh được hiệu quả cũng như trình độ sản xuất ngày càng nâng lên và có bước phát triển rõ nét.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước thực hiện 77.806,90 tỷ đồng, tăng 18,27% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 2.722,28 tỷ đồng, tăng 55,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vận tải hành khách đạt 11.550,55 tỷ đồng, tăng 93,47%; vận tải hàng hóa đạt 1.074,09 tỷ đồng, tăng 21,46%. Số lượt hành khách vận chuyển đạt 6.712,79 ngàn lượt, tăng 90,55% so với cùng kỳ năm trước. Số lượt hành khách luân chuyển đạt 1.430,98 triệu lượt, tăng 91,30%.